Hiệu suất lọc là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Hiệu suất lọc là tỷ lệ phần trăm các hạt hoặc tạp chất bị loại bỏ khỏi dòng khí hoặc chất lỏng khi đi qua bộ lọc, phản ánh khả năng lọc sạch của hệ thống. Chỉ số này được tính dựa trên sự so sánh nồng độ hạt trước và sau khi lọc, đóng vai trò quan trọng trong đánh giá hiệu quả của các thiết bị lọc trong công nghiệp và đời sống.

Định nghĩa hiệu suất lọc

Hiệu suất lọc (filtration efficiency) là tỷ lệ phần trăm các hạt hoặc chất ô nhiễm bị giữ lại qua bộ lọc so với tổng số hạt ban đầu đi vào. Nó phản ánh khả năng của hệ thống lọc trong việc loại bỏ các hạt có kích thước xác định khỏi dòng khí hoặc chất lỏng đi qua.

Công thức phổ biến để tính hiệu suất lọc là: Hiệu suaˆˊt lọc=(1CraCvaˋo)×100% \text{Hiệu suất lọc} = \left(1 - \frac{C_\text{ra}}{C_\text{vào}}\right) \times 100\% trong đó CvaˋoC_\text{vào} là nồng độ hạt tại đầu vào và CraC_\text{ra} là nồng độ hạt sau khi qua bộ lọc.

Khái niệm này áp dụng cho cả lọc khí và lọc chất lỏng—bất cứ khi nào có một chất mang (khí hoặc dung dịch) đi qua một vật liệu lọc, hiệu suất lọc là chỉ số chuẩn để so sánh độ hiệu quả giữa các bộ lọc khác nhau. Trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và y tế, người ta yêu cầu bộ lọc đạt hiệu suất cao (ví dụ HEPA ≥ 99,97 % đối với hạt 0,3 µm). Donaldson – Air Filter Efficiency

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất lọc

Kích thước và phân bố hạt ảnh hưởng lớn: các hạt có kích thước gần mức xuyên lọc (most penetrating particle size, MPPS) thường khó bị giữ lại nhất, nên hiệu suất thường thấp hơn tại vùng MPPS.

Vật liệu và cấu trúc của bộ lọc (vật liệu sợi, màng, cấu trúc porosity) quyết định khả năng bắt giữ hạt. Cấu trúc porosity có gradient (độ rỗng giảm theo chiều sâu) có thể tăng hiệu suất lọc bằng cách giảm hiện tượng tắc cục bộ. :contentReference[oaicite:0]{index=0}

Tốc độ dòng chảy, áp suất qua lớp lọc, nhiệt độ, độ ẩm đều ảnh hưởng: dòng chảy lớn hoặc áp suất cao có thể làm hạt “đi theo” mà không bị giữ lại; độ ẩm làm thay đổi bề mặt lọc hoặc tạo hiện tượng ngưng tụ ảnh hưởng đến việc giữ hạt.

Phân loại hệ thống lọc theo ứng dụng

Lọc khí: thu giữ bụi, vi sinh vật, khí độc—ứng dụng trong hệ thống HVAC, phòng sạch, khẩu trang, phòng mổ.

Lọc chất lỏng: áp dụng trong xử lý nước, lọc dung dịch hóa chất, trong ngành thực phẩm và dược phẩm để loại vi sinh vật và tạp chất trong dung dịch.

Màng lọc (membrane filtration): siêu lọc (ultrafiltration), vi lọc (microfiltration), lọc nano (nanofiltration) dùng màng bán thấm để tách các phân tử nhỏ hơn từ dung dịch.

Hiệu suất lọc theo kích thước hạt

Một bộ lọc có hiệu suất khác nhau đối với các kích thước hạt khác nhau, thường được biểu diễn bằng đường cong hiệu suất theo kích thước hạt.

Ví dụ, bộ lọc HEPA cần đạt hiệu suất ≥ 99,97 % đối với hạt có đường kính 0,3 µm theo tiêu chuẩn EN 1822 hoặc ISO 29463. Việc hiệu suất thay đổi giữa các kích thước hạt nhỏ hơn hoặc lớn hơn do cơ chế bắt giữ khác nhau (khuếch tán, va chạm, che chắn). Food Engineering – Understanding Filtration Efficiency

Bảng minh hoạ hiệu suất giả định theo kích thước hạt:

Kích thước hạt (µm)Hiệu suất lọc (%)
0,198,5
0,399,97
1,099,99

Phương pháp đo và đánh giá hiệu suất lọc

Để xác định hiệu suất lọc một cách chính xác, các thử nghiệm phải được tiến hành trong điều kiện kiểm soát, sử dụng các thiết bị và quy trình đạt tiêu chuẩn quốc tế. Việc đo hiệu suất không chỉ nhằm xác nhận hiệu năng của bộ lọc mà còn để đảm bảo an toàn trong các ứng dụng y tế, thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp nặng.

Các phương pháp đánh giá phổ biến bao gồm:

  • Đếm hạt bằng laser (Particle Counting): thiết bị đếm số lượng và kích thước hạt trước và sau bộ lọc, thường áp dụng trong thử nghiệm khẩu trang, lọc không khí.
  • Thử nghiệm khí dung (Aerosol Challenge Test): sử dụng các khí dung chuẩn như NaCl, dầu paraffin hoặc DOP để đánh giá khả năng giữ hạt ở kích thước MPPS.
  • Đo áp suất chênh lệch (ΔP): đo độ giảm áp suất qua bộ lọc ở lưu lượng cố định nhằm đánh giá trở lực của vật liệu lọc.

Trong lĩnh vực bảo hộ cá nhân, khẩu trang N95 của Hoa Kỳ phải vượt qua bài kiểm tra hiệu suất lọc khí dung NaCl với kích thước trung bình 0,3 µm tại lưu lượng 85 L/phút, theo tiêu chuẩn NIOSH 42 CFR Part 84 (CDC NIOSH).

Hiệu suất lọc và tổn thất áp suất

Hiệu suất lọc càng cao thường đi kèm với tổn thất áp suất lớn hơn vì luồng khí hoặc chất lỏng phải vượt qua một vật liệu có mật độ cao hơn hoặc kích thước lỗ nhỏ hơn. Tổn thất áp suất không chỉ ảnh hưởng đến lưu lượng mà còn làm tăng tiêu thụ năng lượng và gây căng thẳng cho hệ thống vận hành.

Sự đánh đổi này yêu cầu tối ưu hóa giữa khả năng giữ hạt và tổn hao năng lượng. Quan hệ giữa lưu lượng và áp suất thường được mô tả theo định luật Darcy: Q=kAΔPμL Q = \frac{k A \Delta P}{\mu L} trong đó Q Q là lưu lượng, k k là độ thấm của vật liệu, A A là diện tích màng, μ \mu là độ nhớt động học của môi chất và L L là chiều dày lớp lọc.

Với các hệ thống lọc công nghiệp hoặc môi trường y tế, việc lựa chọn vật liệu lọc cần tính đến áp lực tối đa cho phép, tuổi thọ màng lọc và mức độ nhiễm bẩn để đảm bảo hiệu quả lâu dài mà không vượt quá mức tiêu thụ năng lượng chấp nhận được.

Ứng dụng của hiệu suất lọc trong các ngành công nghiệp

Hiệu suất lọc là thông số cốt lõi trong nhiều ngành công nghiệp mà yêu cầu về độ sạch, vô khuẩn hoặc an toàn sản phẩm là bắt buộc. Một số lĩnh vực ứng dụng bao gồm:

  • Y tế: phòng mổ, thiết bị hô hấp, máy lọc không khí y tế cần đạt chuẩn HEPA/ULPA.
  • Dược phẩm: lọc vô trùng nguyên liệu hoạt chất, nước pha thuốc tiêm, không khí trong buồng sạch GMP.
  • Thực phẩm và đồ uống: lọc men bia, vi sinh vật trong sữa, loại bỏ tạp chất trong nước đóng chai.
  • Điện tử: kiểm soát hạt bụi trong sản xuất vi mạch, buồng sạch cấp ISO 3–5.
  • Năng lượng: lọc dầu, khí nén, khí thiên nhiên để bảo vệ turbine hoặc máy nén.

Ví dụ, theo Eurovent Certification, các hệ thống HVAC trong bệnh viện cần sử dụng bộ lọc đạt chuẩn ePM1 ≥ 80% để đảm bảo lọc được hạt bụi mịn và vi sinh vật bay hơi.

Hiệu suất lọc trong đời sống hằng ngày

Trong đời sống cá nhân và hộ gia đình, hiệu suất lọc của các thiết bị như máy lọc nước, máy lọc không khí, máy hút bụi, khẩu trang có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn. Người tiêu dùng thường nhầm lẫn giữa “hiệu suất lọc” và “tốc độ lọc” hoặc “dung lượng lọc”.

Ví dụ:

Sản phẩmHiệu suất lọcThông số cần kiểm tra
Máy lọc không khí≥ 99,97% với 0,3 µm (HEPA)CADR, HEPA/ULPA grade
Máy lọc nước RO≥ 95–99% muối, kim loại nặngTDS, tốc độ lọc (L/h)
Khẩu trang N95≥ 95% với NaCl 0,3 µmNIOSH/EN tiêu chuẩn

Việc hiểu và lựa chọn đúng sản phẩm có hiệu suất lọc phù hợp không chỉ giúp tiết kiệm chi phí lâu dài mà còn đảm bảo khả năng bảo vệ sức khỏe tối ưu trong các môi trường có nguy cơ ô nhiễm cao.

Tài liệu tham khảo

  1. Hinds, W. C. (1999). Aerosol Technology: Properties, Behavior, and Measurement of Airborne Particles. Wiley-Interscience.
  2. CDC NIOSH (2023). National Personal Protective Technology Laboratory.
  3. EPA. (2021). What is a HEPA Filter?
  4. ISO 29463: High-efficiency filters and filter media for removing particles in air. ISO.org
  5. Eurovent Certification. (2022). www.eurovent-certification.com
  6. Donaldson Company. (2022). Air Filter Efficiency
  7. Food Engineering Magazine. (2021). Understanding Filtration Efficiency

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hiệu suất lọc:

Ảnh hưởng của tham số lọc hoán đổi đến hiệu suất của các hàm hybrid lọc Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 125 Số 22 - 2006
Công trình này xem xét lại tác động của tham số lọc hoán đổi ω đến hiệu suất của hàm hybrid lọc Heyd-Scuseria-Ernzerhof (HSE). Chúng tôi chỉ ra rằng sự biến thiên của tham số lọc ảnh hưởng nhiều nhất đến các khoảng băng rắn. Các thuộc tính khác như nhiệt hóa học phân tử hoặc hằng số mạng của các chất rắn thay đổi rất ít khi thay đổi ω. Chúng tôi khuyến nghị một phiên bản mới của HSE với th...... hiện toàn bộ
MỘT LÝ THUYẾT TÍCH HỢP VỀ CHỨC NĂNG CỦA HẠT ĐÍCH ĐIỀU HÒA - NOREPINEPHRINE: Tăng cường Thích ứng và Hiệu suất Tối ưu Dịch bởi AI
Annual Review of Neuroscience - Tập 28 Số 1 - Trang 403-450 - 2005
Trong lịch sử, hệ thống hạt đích điều hòa-norepinephrine (LC-NE) đã được liên kết với sự tỉnh táo, nhưng các phát hiện gần đây cho thấy hệ thống này đóng vai trò phức tạp và cụ thể hơn trong việc kiểm soát hành vi so với những gì mà các nhà nghiên cứu đã từng nghĩ trước đây. Chúng tôi xem xét các nghiên cứu thần kinh sinh lý học và mô hình hóa trên khỉ ủng hộ một lý thuyết mới về chức năn...... hiện toàn bộ
Hiệu suất của PHQ-9 như một công cụ sàng lọc trầm cảm sau đột quỵ Dịch bởi AI
Stroke - Tập 36 Số 3 - Trang 635-638 - 2005
Đặt vấn đề và Mục đích— Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hiệu suất của bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ)-9, một thang đánh giá trầm cảm gồm 9 mục, trong việc sàng lọc và chẩn đoán trầm cảm ở những người sống sót sau đột quỵ. ... hiện toàn bộ
#trầm cảm #trầm cảm sau đột quỵ #bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân #PHQ-9 #cuộc phỏng vấn lâm sàng có cấu trúc
Mở khóa chiếc hộp đen: nhà quản lý hỗ trợ và mối liên hệ giữa quản lý nguồn nhân lực và hiệu suất trong bối cảnh trung tâm cuộc gọi Dịch bởi AI
International Journal of Productivity and Performance Management - Tập 57 Số 4 - Trang 275-296 - 2008
Mục tiêuMục đích của bài viết này là chỉ ra cách thức mở khóa mối quan hệ giữa quản lý nguồn nhân lực (HRM) và hiệu suất bằng cách khám phá một trong những biến số then chốt có vai trò trung gian trong mối liên kết này, cụ thể là khả năng mà các nhà quản lý trực tiếp có thể kích thích cải thiện hiệu suất của công ty bằng cá...... hiện toàn bộ
Tác động của các nguồn carbon khác nhau đến sự sản xuất hợp chất sinh học của biofloc, phản ứng miễn dịch, mức độ chống oxy hóa và hiệu suất tăng trưởng của Litopenaeus vannamei trong các bể nuôi không thay nước Dịch bởi AI
Journal of the World Aquaculture Society - Tập 47 Số 4 - Trang 566-576 - 2016
Tóm tắtNghiên cứu này nhằm mục đích điều tra sự phát triển và các hợp chất sinh học của biofloc được thúc đẩy bởi việc thêm mật đường và cám lúa mì vào các bể nuôi không thay nước và ảnh hưởng của chúng đến các tham số sinh lý và hiệu suất tăng trưởng của tôm giống Litopenaeus vannamei (khối lượng ban đầu: 6.8 ± 0.4 g). Các kết hợp khác n...... hiện toàn bộ
Đánh giá công nghệ dựa trên biofloc cho hệ thống nuôi dưỡng giàu chất dinh dưỡng trong việc nuôi tôm Pacific trắng Penaeus vannamei Boone, 1931 Dịch bởi AI
Indian Journal of Fisheries - Tập 64
Khái niệm "công nghệ biofloc" đang thay đổi diện mạo của nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh với khả năng đạt được năng suất cao một cách bền vững. Trong biofloc, cộng đồng vi khuẩn dị dưỡng dày đặc được phát triển thông qua việc điều chỉnh tỷ lệ C:N, nơi hệ thống trở thành chủ yếu là vi khuẩn thay vì tảo và xử lý chất thải sinh ra thông qua bioremediation tại chỗ. Protein được sử dụng theo h...... hiện toàn bộ
#công nghệ biofloc #tôm Pacific trắng #hiệu suất tăng trưởng #miễn dịch #nuôi trồng thủy sản
Mở rộng quyền truy cập vào các phương pháp tiếp cận hiệu suất phát tín hiệu định vị với hướng dẫn thẳng đứng thông qua bộ chuyển đổi SBAS sang GBAS Dịch bởi AI
GPS Solutions - Tập 24 Số 2 - 2020
Tóm tắtHiện nay, nhiều máy bay thương mại không thể thực hiện các phương pháp tiếp cận có điều hướng ba chiều dựa trên các hệ thống tăng cường vệ tinh. Chúng tôi đề xuất một hệ thống phát lại dữ liệu sửa chữa và độ tin cậy qua đường liên lạc dữ liệu như được cung cấp bởi hệ thống tăng cường mặt đất, để các máy bay được trang bị hệ thống hạ cánh GPS (GLS) có thể sử ...... hiện toàn bộ
#Hệ thống tăng cường vệ tinh #SGAS #GLAS #phương pháp tiếp cận LPV #hiệu suất phát tín hiệu định vị
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES LANCEOLATUS BLOCH, 1801) LUÂN CANH TRONG AO NUÔI TÔM SÚ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 14 - Trang 76-86 - 2010
Thực nghiệm nuôi luân canh cá kèo trong ao tôm sú ở tỉnh Bạc Liêu, với 3 nghiệm thức có mật độ khác nhau: 40, 70 và 120 con/m². Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp(30-40% đạm). Sau 4 tháng nuôi, trọng lượng và tỉ lệ sống trung bình của cá dao động 16,8-22,5 g/con và 16,4-22,9%, theo thứ tự. Năng suất cá trung bình tăng theo sự tăng mật độ, dao động từ 1963 đến 3335 kg/ha, trong đó năng suất ở nghiệ...... hiện toàn bộ
#Mật độ nuôi #cá kèo #năng suất #hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu giải pháp giảm nhiễu nâng cao chất lượng tiếng nói sử dụng bộ lọc Kalman hiệu chỉnh
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 45-48 - 2015
Bài báo tập trung nghiên cứu kỹ thuật giảm nhiễu cho tín hiệu tiếng nói sử dụng bộ lọc Kalman hiệu chỉnh. Việc xây dựng mô hình hồi quy với ma trận các hệ số ước lượng được thực hiện cho cả tín hiệu tiếng nói và nhiễu nhằm thay đổi cấu trúc của bộ lọc. Tín hiệu tiếng nói ban đầu bị tác động bởi nhiễu được xử lý trước khi đưa đến đầu vào bộ lọc sử dụng các phương pháp ước lượng tín hiệu bao gồm việ...... hiện toàn bộ
#bộ lọc Kalman #giảm nhiễu #tiếng nói #xác suất hiện diện tiếng nói #hồi quy
Nâng cao hiệu suất cảm biến áp suất thông qua cấu trúc liên kết linh hoạt nhúng MXene trong mảng thấu kính vi mô Dịch bởi AI
Nano Research - Tập 16 - Trang 10493-10499 - 2023
Các vật liệu đàn hồi tổng hợp nhạy piezoresistive đã cho thấy tiềm năng lớn cho các ứng dụng điện tử linh hoạt và đeo được nhờ vào độ nhạy cao, đáp ứng tần số xuất sắc và khả năng phát hiện tín hiệu dễ dàng. Một cảm biến màng thành phần với cấu trúc liên kết đã được phát triển và cho thấy độ nhạy áp suất xuất sắc, thời gian phản ứng nhanh và đặc điểm trôi nhiệt thấp. So với cảm biến phẳng dựa trên...... hiện toàn bộ
#cảm biến áp suất #vật liệu đàn hồi piezoresistive #MXene #cấu trúc liên kết #tương tác người-máy #in 3D
Tổng số: 93   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10